Giấy phép lái xe (GPLX), hay còn gọi là bằng lái xe, là một loại giấy tờ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép một người điều khiển một hoặc nhiều loại phương tiện cơ giới tham gia giao thông. Tầm quan trọng của GPLX không chỉ ở việc chứng minh người lái đã được đào tạo và đủ điều kiện về sức khỏe, mà còn là công cụ để cơ quan chức năng quản lý, đảm bảo an toàn giao thông và trật tự xã hội.

Các loại bằng lái xe 2025

Từ năm 2025 bằng lái xe gồm 15 hạng: A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

Theo đó, các loại bằng lái xe 2025 đã tăng lên so với trước đây. Theo quy định cũ, bằng lái xe gồm 13 loại A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FC và FE.

Cụ thể về các loại bằng lái xe 2025 như sau:

Hạng GPLX

Đối tượng áp dụng

Hạng A1

Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW

Hạng A

- Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng B1

- Người lái xe mô tô ba bánh.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng B

- Người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe).

- Xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg.

- Các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

Hạng C1

- Người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg.

- Ccác loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng .

Hạng C

- Người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg.

- Các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.

Hạng D1

- Người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe).

- Các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.

Hạng D2

- Người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe).

- Các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.

Hạng D

- Người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe).

- Xe ô tô chở người giường nằm.

- Các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.

Hạng BE

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng C1E

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng CE

- Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

- Xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

 

Hạng D1E

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng D2E

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng DE

Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

  • Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.

  • Sức khỏe: Có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, được xác nhận qua giấy khám sức khỏe hợp lệ.

  • Hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm đơn đề nghị học, bản sao căn cước công dân và ảnh thẻ.

  • Đào tạo: Hoàn thành chương trình đào tạo tại một cơ sở đào tạo lái xe được cấp phép.

  • Sát hạch: Đỗ tất cả các phần thi sát hạch, bao gồm lý thuyết, mô phỏng, thực hành trên sân và thực hành trên đường.

Từ ngày 01/01/2025, quy định về cấp lại giấy phép lái xe (thường gọi là bằng lái xe) bị mất sẽ được áp dụng theo quy định mới tại Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Hướng dẫn làm lại bằng lái xe bị mất năm 2025
(1) Trường hợp bằng lái xe bị mất và còn thời hạn sử dụng
Theo Điều 35 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, cá nhân có bằng lái xe bị mất nhưng còn thời hạn sử dụng thì sẽ được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.
Lưu ý: Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: Giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); chưa cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(2) Trường hợp bằng lái xe bị mất nhưng hết thời hạn sử dụng
Trường hợp này sẽ áp dụng cho người có bằng lái các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng, có tên trong hồ sơ của Sở Giao thông vận tải, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý phải dự sát hạch các nội dung:
Quá hạn dưới 01 năm, phải dự sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.
Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.
Hồ sơ dự sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, cụ thể người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.
Trong đó, hồ sơ bao gồm:
- Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).
- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;
- Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.
Lưu ý:
- Người dự sát hạch có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo;
- Trường hợp không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe, người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng, bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng phải đăng ký với Sở Giao thông vận tải để tham gia sát hạch lại.
- Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(Khoản 2, 3 Điều 34 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT)
 
TÓM TẮT QUI TRÌNH CẤP LẠI GPLX KHI BỊ MẤT
 
Để làm thủ tục cấp lại GPLX bị mất năm 2025, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm đơn đề nghị cấp lại, bản sao CCCD/CMND, giấy khám sức khỏe, và nộp trực tiếp tại Sở GTVT/Công an địa phương hoặc nộp online qua Cổng Dịch vụ công Quốc giaThủ tục gồm các bước nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, chụp ảnh, nộp lệ phí và chờ nhận bằng mới sau khoảng 5-10 ngày làm việc. 

 
Chuẩn bị hồ sơ
  • Đơn đề nghị cấp lại GPLX: 
    Theo mẫu quy định, có thể tải tại Cổng Dịch vụ công hoặc Sở GTVT. 

     
  • Bản sao CMND/CCCD: 
    Hoặc hộ chiếu còn thời hạn, xuất trình bản chính để đối chiếu. 

     
  • Giấy khám sức khỏe: 
    Do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, áp dụng cho trường hợp mất bằng lâu dài hoặc cần đổi từ bằng lái cũ. 

     
  • Ảnh: 
    02 ảnh 3x4, nền trắng, chụp trong vòng 6 tháng gần nhất (tùy yêu cầu, có thể chụp trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ). 

     
  • Hồ sơ gốc (nếu có): 
    Bao gồm thông tin giấy phép lái xe gốc, nếu không có thì cần chuẩn bị thêm các giấy tờ liên quan. 

     
Các bước thực hiện
  1. 1. Nộp hồ sơ: 
    Nộp trực tiếp tại Sở GTVT, Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh hoặc Công an xã, phường, thị trấn có bố trí điểm tiếp nhận. Bạn cũng có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: tamancardrt.edu.vn. 

     
  2. 2. Chụp ảnh và nộp lệ phí: 
    Nếu nộp hồ sơ trực tiếp, bạn sẽ được chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan và nộp lệ phí cấp lại tại quầy tiếp nhận hồ sơ. 

     
  3. 3. Chờ nhận bằng: 
    Sau khoảng 5-10 ngày làm việc, bạn sẽ nhận được GPLX mới tại nơi nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu điện nếu bạn đã đăng ký. 

     
Lưu ý
  • Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, bạn cần điền đầy đủ thông tin, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí theo hướng dẫn. 
     
  • Thông tin giấy phép lái xe sẽ được cập nhật trên ứng dụng VNeID và Cổng tra cứu thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông sau khoảng 3 ngày làm việc. 
 

Theo quy định mới, thời hạn của GPLX được sắp xếp lại như sau:

  • Không thời hạn: Các hạng A1, A và B1.

  • Có thời hạn 10 năm: Hạng B và C1.

  • Có thời hạn 5 năm: Các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

Lưu ý quan trọng:

  • GPLX đã được cấp trước ngày 1/1/2025: Vẫn có giá trị sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trên bằng. Khi hết hạn, bạn sẽ phải thực hiện các thủ tục đổi hoặc cấp lại theo quy định mới.

  • Gia hạn GPLX: Để gia hạn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm đơn đề nghị, giấy khám sức khỏe và GPLX cũ. Hồ sơ sẽ được nộp tại Sở Giao thông vận tải. Tùy thuộc vào thời gian quá hạn, bạn có thể phải thi lại lý thuyết hoặc cả lý thuyết và thực hành.

Đây là một trong những vi phạm nghiêm trọng và bị xử phạt rất nặng.

  • Đối với xe máy: Mức phạt có thể lên đến 2 triệu đồng.

  • Đối với ô tô: Mức phạt có thể lên đến 12 triệu đồng. Ngoài ra, người điều khiển phương tiện còn có thể bị tạm giữ phương tiện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu gây tai nạn giao thông.

Giấy phép lái xe quốc tế (International Driving Permit - IDP) là một tài liệu bổ sung, có giá trị pháp lý song song với Giấy phép lái xe quốc gia (GPLX) của bạn. Nó không thay thế cho GPLX trong nước mà chỉ là bản dịch của GPLX đó ra 10 ngôn ngữ (tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ả Rập và tiếng Việt).

Điểm chính và giá trị pháp lý:

  • Mục đích: IDP được tạo ra nhằm giúp các cơ quan chức năng ở nước ngoài dễ dàng hiểu các thông tin trên GPLX quốc gia của bạn, giúp bạn hợp pháp hóa việc điều khiển phương tiện khi du lịch, công tác hoặc học tập tại nước ngoài.

  • Hiệu lực: IDP chỉ có giá trị khi được sử dụng cùng với GPLX quốc gia gốc. Khi tham gia giao thông ở nước ngoài, bạn phải luôn mang theo cả hai loại giấy tờ này.

  • Phạm vi sử dụng: IDP do Việt Nam cấp có giá trị sử dụng tại 85 quốc gia là thành viên của Công ước Vienna về Giao thông đường bộ năm 1968. Tuy nhiên, nó không có giá trị sử dụng tại chính lãnh thổ Việt Nam.

Quy trình cấp IDP tại Việt Nam:

  • Cơ quan cấp: Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc các Sở Giao thông Vận tải.

  • Điều kiện cấp: Bạn phải có GPLX quốc gia bằng vật liệu PET còn thời hạn sử dụng.

  • Thủ tục: Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

    • Đơn đề nghị cấp IDP.

    • Bản sao GPLX quốc gia, hộ chiếu, căn cước công dân.

    • Ảnh chân dung.

  • Thời hạn sử dụng: IDP có thời hạn không quá 3 năm kể từ ngày cấp và không vượt quá thời hạn còn lại của GPLX quốc gia.

Kỳ thi sát hạch GPLX ô tô bao gồm 4 phần thi:

  1. Thi lý thuyết: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trên máy tính.

  2. Thi mô phỏng: Ứng dụng công nghệ thực tế ảo để xử lý các tình huống giao thông giả định.

  3. Thi sa hình: Lái xe trên sân thi, thực hiện các bài thi như xuất phát, dừng xe, lùi xe vào chuồng, đi qua vệt bánh xe.

  4. Thi đường trường: Lái xe trên quãng đường thực tế dưới sự giám sát của giám thị.

Theo quy định hiện hành, GPLX tích hợp trên ứng dụng VNeID có giá trị pháp lý tương đương với GPLX vật lý. Khi tham gia giao thông, bạn có thể xuất trình GPLX điện tử trên ứng dụng VNeID để thay thế cho bản giấy.

Theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, phân hạng giấy phép lái xe đã được sắp xếp lại. Hạng B2 cũ sẽ được thay thế bằng hạng B mới. Do đó, các lỗi đánh trượt trong bài thi sát hạch cũng được áp dụng cho hạng B mới.

Dưới đây là các lỗi bị đánh trượt ngay lập tức trong bài thi sa hình (hạng B) mới:

  • Không thắt dây an toàn khi xe bắt đầu lăn bánh.

  • Xử lý tình huống không an toàn gây tai nạn.

  • Lái xe lên vỉa hè hoặc đi không đúng vạch giới hạn trong sân thi.

  • Bỏ một trong các bài thi sát hạch hoặc thực hiện không đúng trình tự.

  • Va chạm với cọc tiêu, chướng ngại vật trong bài thi.

  • Tổng điểm bị trừ quá 25 điểm so với tổng điểm tối đa.

  • Không hoàn thành bài thi trong thời gian quy định.

Nếu bạn đang tìm kiếm một trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe uy tín, có kinh nghiệm lâu năm và cơ sở vật chất hiện đại, bạn có thể tham khảo đơn vị này. Với hơn 15 năm kinh nghiệm trong ngành, cùng đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp và tận tâm, LÁI XE THỰC CHIẾN Mr KÍNH cam kết mang đến chất lượng đào tạo tốt nhất.

Thông tin liên hệ:

Đơn vị hỗ trợ đào tạo và sát hạch lái xe với kinh nghiệm hơn 15 năm trong nghề

LÁI XE THỰC CHIẾN Mr KÍNH

  • Địa chỉ văn phòng: 255 Nguyễn Văn Lượng P. Gò Vấp, TPHCM
  •  Điện thoại: 094.494.2525
  • Email: kinhauto82@gmail.com

GỬI CÂU HỎI CHO CHÚNG TÔI